Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

Hiện nay, người tiêu dùng lựa chọn tham gia bảo hiểm rất nhiều. Vì thế các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm ngày càng có chiều hướng gia tăng. Song, có nhiều doanh nhân gặp vướng mắc, loay hoay trong việc thành lập một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đúng pháp luật hiện hành. Vậy Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có khó không? Sau đây tôi xin tư vấn về vấn đề này trong nội dung bài viết dưới đây.

Kinh doanh bảo hiểm là gì? Doanh nghiệp bảo hiểm là gì?

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2019 và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.

Vậy Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cần thỏa mãn những điều kiện nào?

Những điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

Tại Điều 6 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định việc Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, thành lập chi nhánh bảo hiểm nước ngoài và thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cụ thể như sau:

Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định của luật doanh nghiệp;

+ Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.

+ Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

+ Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp.

Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:

+  Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

+  Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

+ Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.

Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều kiện riêng về thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?

Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm riêng được quy định tại Điều 7 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm với 2 loại hình là thành lập công ty TNHH và công ty Cổ phần, cụ thể như sau:

Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:

Thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:

Đối với tổ chức nước ngoài:

– Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam.

– Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam.

– Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

– Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Đối với tổ chức Việt Nam:

– Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

– Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:

Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức thành lập công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 73/2016/NĐ-CP và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập.

+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài

Tại Điều 8 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thành lập chi nhánh công ty bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:

+ Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 73/2016/NĐ-CP.

+ Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.

+ Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài.

+ Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài.

+ Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào.

+ Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Trên đây là những tư vấn mà chúng tôi gửi đến quý bạn đọc về vấn đề Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Trong quá trình tham khảo nội dung bài viết, Khách hàng có vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được giải đáp.

The post Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm appeared first on Luật Hoàng Phi.



source https://luathoangphi.vn/dieu-kien-thanh-lap-doanh-nghiep-kinh-doanh-bao-hiem/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Số 1 có phải là số nguyên tố không?

Số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì?

Số thực là gì? Số thực là những số nào?