Giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu?
Hiện nay, do nhu cầu học tập, công việc yêu cầu mà nhiều người phải di chuyển, sinh sống và làm việc ở những khu vực khác không phải nơi mình thường trú. Do đó, việc đăng ký tạm trú thường được mọi người quan tâm.
Vậy giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu? Những vấn đề liên quan đến đăng ký tạm trú? Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc những quy định về đăng ký tạm trú theo quy định của Luật cư trú 2020 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2021). Kính mới Qúy bạn đọc cùng theo dõi.
Tìm hiểu về đăng ký tạm trú
Nơi tạm trú là nơi công dân đã sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Có thể hiểu nơi tạm trú là nơi sinh sống tạm thời, có thời hạn ngoài nơi thường trú của công dân.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú bằng việc cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin.
Căn cứ theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/7/2021 điều kiện đăng ký tạm trú được quy định như sau:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để học tập, lao động hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
– Những địa điểm công dân không được đăng ký tạm trú mới gồm:
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lũ quét, lũ ống, lở đất và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích của nhà ở nằm trên đất chiếm, lấn trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vậy Giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu? mời Khách hàng theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết.
Giấy xác nhận đăng ký tạm trú
Giấy xác nhận đăng ký tạm trú là mẫu giấy do các cơ quan có thẩm quyền tự soạn thảo và cung cấp cho công dân khi công dân đi thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Pháp luật hiện nay trong các văn bản về cư trú chưa hề có quy định về việc được cấp giấy xác nhận mà chỉ có quy định về việc cấp sổ tạm trú.
Như vậy, có thể thấy, từ ngày 01/7/2021, việc đăng ký tạm trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.Tuy nhiên, theo quy định mới nhất của Luật Cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/7/2021 tại Điều 28 nêu rõ, khi người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.
Thời hạn của giấy xác nhận đăng ký tạm trú
Thứ nhất: Đối với thời hạn của sổ tạm trú (được cấp khi đăng ký tạm trú trước ngày 01/7/2021)
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP thời hạn của sổ tạm trú được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021, ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022, tức đến năm 2023 sổ tạm trú sẽ hoàn toàn bị khai tử. Đặc biệt, nếu thông tin trong sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Đây là những điểm mới của Luật cư trú 2020 so với Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013.
Thứ hai: Đối với thời hạn tạm trú khi đăng ký tạm trú kể từ ngày 01/7/2021 trở đi (được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú)
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/7/2021 thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất (kể từ ngày 01/7/2021 trở đi)
Căn cứ Luật cư trú 2020, để đăng ký tạm trú, người dân nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký tạm trú (bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã)
Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Bước 2: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới Giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu?. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
The post Giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu? appeared first on Luật Hoàng Phi.
source https://luathoangphi.vn/giay-xac-nhan-dang-ky-tam-tru-co-thoi-han-bao-lau/
Nhận xét
Đăng nhận xét