Chế độ phụ cấp độc hại ngành y tế mới nhất 2021

Với những đóng góp to lớn của mình, ngành y tế ngày càng khẳng định hơn nữa vị thế của mình. Để đạt những thành tựu to lớn ấy không thể không kể đến công sức của cán bộ, nhân viên ngành y tế. Đây là ngành nghề yêu cầu trình độ chuyên môn cao, đồng thời cũng là ngành nghề đòi hỏi sự tận tâm và có những đặc thù riêng biệt. Do đó, pháp luật nước ta đã sớm có các quy định cụ thể về phụ cấp độc hại cho cán bộ, nhân viên y tế. Để tìm hiểu kỹ hơn, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Chế độ phụ cấp độc hại ngành y tế mới nhất.

Cơ sở pháp lý

Cán bộ, viên chức ngành y tế khi chữa bệnh, cứu người buộc phải tiếp xúc với nhiều loại hóa chất, dược phẩm, thiết bị có thể ảnh hưởng đến sức khỏe; thậm chí tiếp xúc với các loại bệnh có khả năng lây nhiễm cao.

Xuất phát từ đặc thù nghề nghiệp, pháp luật đã có các quy định về chế độ phụ cấp độc hại, phụ cấp ưu đãi dành cho cán bộ, viên chức ngành y tế. Hiện nay, chế độ phụ cấp độc hại được quy định Thông tư 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 1 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Dưới đây, phần tiếp theo của bài viết sẽ cung cấp cho quý bạn đọc chế độ phục cấp độc hại mới nhất.

Mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại

Trên cơ sở Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ y tế đã hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế. Theo đó, đối tượng và mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại đối với cán bộ, viên chức ngành y tế như sau:

Mức Hệ số

Đối tượng

1 0.1 – Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;

– Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;

– Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;

– Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.

2 0.2 – Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân ung thu hở có mùi hôi thối ở các bệnh viện chuyên khoa hoặc ung thư của bệnh viện đa khoa;

– Trực tiếp khám, chữa bệnh, phục vụ bệnh nhân da liễu (giang mai, lậu, sùi mào gà, trùng roi, nấm mốc, hạ cam, ghẻ);

– Trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân liệt do chấn thương cột sống, xuất huyết não, viêm màng não lao, viêm màng não mủ, viêm tủy;

– Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân sau mổ (trong 48 giờ) thuộc ca mổ loại I, II; Bệnh nhân bỏng từ độ II trở lên và có diện tích bỏng 8% đối với trẻ em và 15% đối với người lớn;

– Trực tiếp giữ giống, chủng loại vi sinh vật, ký sinh trùng trên động vật và chăn nuôi súc vật đã tiêm cấy vi trùng gây bệnh;

– Trực tiếp phục vụ vệ sinh buồng bệnh và giặt quần cáo cho bệnh nhân;

– Sử dụng máy có dòng điện cao tần để điều trị bệnh nhân;

– Thường xuyên làm công tác vệ sinh phòng dịch, chống sốt rét phải tiếp xúc với môi trường phân, nước thải, rác, hơi khí độc;

– Rửa chai, lọ, dụng cụ thí nghiệm có hóa chất độc, vi sinh vật gây bệnh (phải dùng hóa chất độc để xử lý sát trùng);

– Làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học, ký sinh trùng;

– Pha chế thuốc độc bảng A và thủ kho hóa chất;

– Pha chế huyết thanh, văcxin trong phòng kín và hấp sấy tiệt trùng các dụng cụ, trang thiết bị.

3 0.3 – Giải phẫu bệnh lý;

– Trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh (vi rút, vi trùng);

– Chiết xuất dược liệu độc bảng A;

– Thường xuyên sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn quy định như sau:

– Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;

+ Benzol vượt quá đậm độ 0,05mg/lít không khí;

+ Toluen vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;

+ Xynol vượt quá đậm độ 0,10mg/lít không khí;

– Sản xuất các chất hấp phụ dùng cho phân tích sắc ký như Silicazen các ống chuẩn độ (dung dịch mẹ).

4 0.4 – Trực tiếp điều trị, phục hồi chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả các xét nghiệm Hansen;

– Chiếu chụp, điện quang;

– Mổ xác, giải phẫu pháp y và bảo quản trông nom xác;

– Dùng các chất phóng xạ Radium, Cobalt để khám chữa bệnh;

– Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa khoa (kể cả phục vụ thương binh và bệnh binh tâm thần ở các khu điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh);

– Trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;

– Thường xuyên chuyên trách làm công tác kiểm nghiệm độc chất pháp y.

 

Vậy, chế độ phụ cấp độc hại nói trên được tính như thế nào mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết Chế độ phụ cấp độc hại ngành y tế mới nhất.

Cách tính trả phụ cấp độc hại

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm; nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Nguồn kinh phí chi trả

Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;

Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.

Qua bài viết Chế độ phụ cấp độc hại ngành y tế mới nhất, quý bạn đọc đã có được những thông tin hữu ích về mức hưởng phụ cấp độc hại, cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp độc hại. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557.

The post Chế độ phụ cấp độc hại ngành y tế mới nhất 2021 appeared first on Luật Hoàng Phi.



source https://luathoangphi.vn/che-do-phu-cap-doc-hai-nganh-y-te/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Số 1 có phải là số nguyên tố không?

Số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì?

Số thực là gì? Số thực là những số nào?